Ứng dụng Bit chẵn lẻ

Do đặc tính đơn giản của nó, bit chẵn lẻ được dùng trong rất nhiều ứng dụng phần cứng, những nơi mà việc tái diễn các thao tác khi có trục trặc xảy ra là một việc có thể thực hiện được, hoặc những nơi mà việc phát hiện lỗi đơn thuần là một việc có lợi. Lấy ví dụ, mạch nối SCSI (SCSI bus) dùng bit chẵn lẻ để phát hiện lỗi trong truyền thông, và rất nhiều các phần lưu trữ trong bộ nhớ các lệnh vi xử lý (microprocessor instruction cache) cũng dùng bit chẵn lẻ để bảo trợ hoạt động của nó nữa. Do các dữ liệu trong I-cache[2] chỉ là một bản sao của bộ nhớ chính (main memory), nội dung của nó có thể được xóa đi, nạp lại nếu dữ liệu ở trong chẳng may bị thoái hóa (corrupted).

Trong truyền dữ liệu nối tiếp (serial data transmission), dạng thức dữ liệu được dùng phổ thông nhất là dạng thức 7 bit, với một bit chẵn lẻ dùng quy tắc số chẵn, một Start bit và một hoặc hai Stop bit để đánh dấu/đồng bộ điểm bắt đầu cũng như kết thúc một byte dữ liệu trong chuỗi bit trên đường truyền. Dạng thức này thích ứng hầu hết các dạng thức 7-bit ký tự ASCII dưới hình thức byte 8-bit. Một byte dữ liệu trên đường truyền nối tiếp sẽ gồm 01 Start bit (bắt đầu), 7 bit dữ liệu, một parity bit và 01 Stop bit (kết thúc). Byte là một hình thức tiện lợi để biểu đạt dữ liệu. Những dạng thức khác cũng có thể thực hiện được, như dạng thức 8 bit dữ liệu cộng với một bit chẵn lẻ có thể dùng để chuyên chở tất cả các giá trị byte 8-bit.

Trong ngữ cảnh của truyền thông nối tiếp (serial communication), bit chẵn lẻ thường được phát sinh và kiểm tra bởi phần cứng giao thức - chẳng hạn như UART - và khi thu nhận, CPU có thể sử dụng kết quả nhận được (và hệ điều hành nữa) thông qua bit báo tình hình (status bit) trong thanh ghi của phần cứng giao thức. Việc khôi phục lại sau khi tình trạng lỗi xảy ra thường được thi hành bằng cách tái truyền dữ liệu, và chi tiết của việc này thường là do phần mềm phụ trách (ví dụ dùng các thường trình nhập/xuất (I/O routine) của hệ điều hành).

Khối chẵn lẻ

Khối chẵn lẻ (parity block) được dùng trong một số cấu hình RAID,[3] và bằng cách dùng các khối chẵn lẻ, người ta đạt được tính dư thừa. Nếu một trong các ổ đĩa ở trong dãy đĩa bị hỏng, người ta có thể dùng các khối dữ liệu và các khối chẵn lẻ trong các đĩa còn làm việc để kiến tạo lại dữ liệu bị thất lạc (dữ liệu này nguyên ở trong cái đĩa bị hỏng).

Trong biểu đồ vẽ sẵn dưới đây, mỗi cột là biểu tượng của một ổ đĩa. Giả sử A1 = 00000111, A2 = 00000101, và A3 = 0000000. Ap - phát sinh do xử lý XOR giữa A1, A2, và A3 - sẽ có giá trị bằng 00000010. Nếu ổ đĩa thứ hai bị hỏng và giá trị A2 không thể truy cập được, thì giá trị này có thể được kiến tạo lại bằng xử lý XOR A1, A3, và Ap như sau:

A1 XOR A3 XOR Ap = 00000101

 RAID ArrayA1  A2  A3Ap  B1  B2Bp  C1  C2C3  C4  Cp

Lưu ý: Các khối dữ liệu được đánh dấu theo hình thức A# (# ám chỉ một con số), khối chẵn lẻ là Ap (p = parity).